Chủ sở hữu quyền tác giả là ai? Quy định năm 2023
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Vậy, chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những ai theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ? Cùng Luật ILBS Law tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý:
- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005;
- Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009;
- Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2022;
- Nghị định 17/2023/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.
Contents
1. Quyền tác giả là gì?
Tác giả là người đã sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm. Từ đó, tạo nên quyền của tác giả đối với những tác phẩm mà mình sáng tạo ra.
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Quyền của tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền tài sản và quyền nhân thân.
* Quyền tài sản bao gồm:
– Làm tác phẩm phái sinh;
– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
– Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
– Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.;
– Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
* Quyền nhân thân bao gồm:
– Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ;
– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
2. Chủ sở hữu quyền tác giả là ai?
Theo quy định tại Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2022, thì Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền nhân thân và quyền tài sản theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 18 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ đã liệt kê cụ thể chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy chủ sở hữu quyền tác giả có thể là cá nhân, tổ chức của Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài theo quy định nêu trên. Sau đây, Luật ILBS Law sẽ liệt kê cụ thể các trường hợp về Chủ sở hữu quyền tác giả
* Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân và quyền tài sản theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
* Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
– Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền nhân thân và quyền tài sản theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm đó.
– Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm theo quy định nêu trên, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với phần riêng biệt đó.
* Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
– Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quyền tài sản và quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
* Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
* Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền
– Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ quyền Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
– Tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định. Khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định thì chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm này, các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền tác giả của tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng được xác định theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
* Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước
– Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả trong các trường hợp sau đây:
+ Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sáng tạo do cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu;
+ Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, chuyển giao quyền tác giả cho Nhà nước;
+ Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế; người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.
– Nhà nước đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan trong các trường hợp sau đây:
+ Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không thể tìm được hoặc không xác định được chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Tác phẩm khuyết danh cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả được xác định, trừ trường hợp Tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh.
Qúy khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết: 03 Điều cần biết về Quyền tác giả, quyền liên quan.
Nội dung trên đây là phẩn giải đáp của chúng tôi dành cho Qúy khách hàng về câu hỏi Chủ sở hữu quyền tác giả là ai?. Hy vọng rằng nó có thể mang đến cho Qúy khách hàng những thông tin bổ ích. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn, Qúy khách hàng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0935.998.552 để được giải đáp.
Bình luận