Chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu mới nhất

Việc đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình là công việc vô cùng quan trọng đối với cá nhân, tổ chức sở hữu nó. Vậy, chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu bao gồm những ai? Cùng theo dõi hết bài viết sau đây của ILBS law để có được những thông tin chi tiết.

Cơ sở pháp lý:

Contents

I. Quyền đăng ký nhãn hiệu

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Quyền đăng ký nhãn hiệu thuộc về cá nhân, tổ chức sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu đó. Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về quyền đăng ký nhãn hiệu như sau:

Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu

  1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

    3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

    a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

    b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

    6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

    7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng“.

II. Trình tự, thủ tục đăng ký nhãn hiệu

Việc đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo trình tự như sau:

Bước 1: Thực hiện nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam và nộp lệ phí đăng ký

Cá nhân, tổ chức có thể thực hiện nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông qua các hình thức sau:

– Nộp đơn đăng ký bảo hộ trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, hoặc Thành phố Đà Nẵng.

– Cá nhân, tổ chức cũng có thể nộp đơn thông qua hệ thống bưu điện đến trụ sở của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Văn phòng đại diện của Cục sở hữu trí tuệ.

– Cá nhân, tổ chức có thể nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trực tuyến: Người nộp đơn bảo hộ cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản trước khi thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.

Ngay khi nộp đơn đăng ký, người nộp đơn phải thực hiện việc nộp lệ phí đăng ký cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Bước 2: Cục sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu

Thời gian thẩm định hình thức đơn: 01-02 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.

Thời hạn công bố chấp thuận hình thức đơn trên Công báo của Cục sở hữu trí tuệ: 02 tháng.

Bước 3: Cục sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu

Thời gian để thẩm định nội dung của nhãn hiệu: 09-12 tháng

Bước 4: Ra thông báo dự định cấp/ từ chối cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Sau khi kết thúc thời gian thẩm định nội dung, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo cho chủ đơn dự định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu và ghi rõ lý do từ chối cấp.

Bước 5: Thực hiện nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng, người nộp đơn tiến hành nộp lệ phí cấp văn bằng nhãn hiệu.

Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp và công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu trong thời gian là 01-02 tháng kể từ ngày nộp lệ phí xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Nội dung trên đây là phần tổng hợp của chúng tôi về quyền đăng ký nhãn hiệu của cá nhân, tổ chức. Nếu bạn đang thắc mắc về quyền đăng ký nhãn hiệu của mình hoặc cần thực hiện dịch vụ đăng ký nhãn hiệu hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0935.998.552 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Qúy khách hàng có thể xem thêm bài viết: Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Chia sẻ trên mạng xã hội

Bình luận