Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên mới nhất

Do có số lượng từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân trong doanh nghiệp nên không thể tránh khỏi việc Công ty TNHH hai thành viên trở lên khó quản lý được bộ máy. Vì vậy, việc phân cấp cơ cấu quản lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên là điều tất yếu. Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ trình bày cho bạn đọc hiểu về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Cơ sở pháp lý:

Contents

I. Khái quát về Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Về vốn điều lệ:  Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.

Về ngành nghề kinh doanh: Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, khi đăng  ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

Nội dung chi tiết của ngành kinh tế cấp bốn thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc Quyết định ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam (Quyết định số 27/QĐ-TTg ban hành ngày 06 tháng 07 năm 2018).

II. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH hai thành viên trở lên

Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

1.Hội đồng thành viên

a,Khái niệm

Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.

b, Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên

Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:

–  Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

–  Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu;

–  Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;

–  Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

–  Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;

–  Quyết định mức lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;

–  Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;

–  Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

–  Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;

–  Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

–  Quyết định tổ chức lại công ty;

–  Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;

–  Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

2. Chủ tịch Hội đồng thành viên

a, Khái niệm

Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

b, Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên

Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:

–  Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;

–  Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;

–  Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;

–  Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;

–  Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;

–  Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

a, Khái niệm

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

b, Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:

–  Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;

–  Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;

–  Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

–  Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

–  Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;

–  Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;

–  Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;

–  Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;

–  Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

– Tuyển dụng lao động;

–  Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.

Trên đây là quy định về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viên trở lên theo quy định pháp luật mới nhất, nếu có những thắc mắc cần hỗ trợ và giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline 0935.998.552 để được giải đáp và hỗ trợ nhanh nhất.

Chia sẻ trên mạng xã hội

Bình luận