Có thể đăng ký nhận cha mẹ con hay không?
Việc nhận cha mẹ con được thực hiện như thế nào? Pháp luật quy định ra sao về thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con? Sau đây ILBS Law & Partners sẽ làm rõ vấn đề này cho bạn đọc.
Cơ sở pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình 2014;
- Luật hộ tịch 2014;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
Contents
1. Quyền nhận cha mẹ con
Điều 90, Điều 91 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cá nhân có quyền nhận cha mẹ con. Theo đó:
- Con có quyền nhận cha, mẹ được quy định trong những trường hợp sau:
+ Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
+ Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
- Cha, mẹ có quyền nhận con trong các trường hợp:
+ Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
+ Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Do đó, có thể khẳng định mọi cá nhân đều có quyền nhận cha mẹ con theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền xử lý việc đăng ký nhận cha mẹ con
Hiện nay thẩm quyền xử lý việc đăng ký nhận cha mẹ con bao gồm thẩm quyền tại UBND cấp xã và thẩm quyền tại UBND cấp huyện.
2.1 Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện
Theo Điều 43 Luật hộ tịch, UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con trong các trường hợp:
- Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;
- Giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
2.2. Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND xã
Căn cứ Điều 24 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha mẹ con.
3. Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con theo quy định pháp luật hiện hành
3.1 Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp xã
Việc đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp xã được quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch, theo đó:
– Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch gồm:
- Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con theo mẫu quy định;
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con theo quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP. Chứng cứ này được xác định gồm một trong các loại giấy tờ sau:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Lưu ý: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
– Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
3.2 Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện
Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác theo quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ nêu trên, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục.
- Đồng thời gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Lưu ý: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt;
- Công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
4. Đăng ký nhận cha mẹ con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
Các trường hợp đặc biệt được đăng ký nhận cha mẹ con, bổ sung hộ tịch được quy định tại Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP. Cụ thể như sau:
- Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của người con.
- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
- Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
Trên đây là một số nội dung có liên quan đến thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con theo quy định của pháp luật mà chúng tôi đã tổng hợp. Nếu có thắc mắc, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0935.998.552 hoặc gửi thư điện tử qua mail: ilbs.lawyer@gmail.com.
Xem thêm bài viết: Không đăng ký kết hôn, có đăng ký khai sinh cho con được không?
Bình luận