Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp nào? Quy định năm 2023

Khi không còn nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp có thể tự tiến hành hoạt động giải thể theo quy định của pháp luật. Trong nội dung bài viết này, Luật ILBS Law sẽ gửi tới quý khách hàng các trường hợp giải thể doanh nghiệp mà pháp luật quy định. Mời Qúy khách hàng cùng theo dõi.

Cơ sở pháp lý:

Contents

1. Giải thể doanh nghiệp là gì?

Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt hoạt động, sự tồn tại của một doanh nghiệp, chấm dứt tư cách pháp nhân, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đó trong hoạt động của nền kinh tế.

Việc giải thể doanh nghiệp được quy định theo Luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản có liên quan.

Sau khi doanh nghiệp hoàn thiện thủ tục giải thể, sẽ không được phép hoạt động hay thực hiện các công việc kinh doanh dưới danh nghĩa của doanh nghiệp đó nữa.

2. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp theo quy định hiện nay

Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:

–  Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

–  Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

–  Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

–  Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

3. Điều kiện giải thể doanh nghiệp

Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.

Riêng trường hợp giải thể trong trường hợp Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghệp, Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

4. Thủ tục giải thể đối với trường hợp doanh nghiệp tự đăng ký giải thể

Việc đăng ký giải thể quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

Bước 1: Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp

Nghị quyết, quyết định phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

b) Lý do giải thể;

c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;

d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;

Bước 2: Tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp

– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

Bước 3: Gửi thông báo về giải thể doanh nghiệp

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:

– Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể;

– Phương án giải quyết nợ (nếu có).

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ nêu trên và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin vụ việc cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Bước 4: Gửi hồ sơ đăng ký 

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:

a) Thông báo về việc giải thể;

b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).

Trước khi nộp hồ sơ đăng ký, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về vụ việc.

Trên đây là các trường hợp giải thể doanh nghiệp mà chúng tôi gửi tới Qúy khách hàng, nếu bạn đang cần đơn vị cung cấp dịch vụ giải thể uy tín và nhanh chóng, hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0935.998.552 hoặc email: ilbs.lawyer@gmail.com để chúng tôi tư vấn và thực hiện giúp bạn.

Chia sẻ trên mạng xã hội

Bình luận