Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt trong 15 trường hợp

Khả năng phân biệt là một điều kiện quan trọng để nhãn hiệu có thể được bảo hộ. Bài viết dưới đây của Luật ILBS Law sẽ gửi tới Qúy khách hàng 15 trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt, hãy cùng theo dõi nhé.

Cơ sở pháp lý:

Contents

1. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu là gì?

Tại khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 có quy định về khái niệm nhãn hiệu như sau:

“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.

Ngay tại trong phần khái niệm này đã đề cập đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu, vậy chúng ta có thể hiểu khả năng phân biệt của nhãn hiệu là sự khác biệt của nhãn hiệu đó so với những nhãn hiệu khác.

Khả năng phân biệt là yếu tố quan trọng quyết định nhãn hiệu đó có đáp ứng được điều kiện bảo hộ hay không.

Khả năng phân biệt của nhãn hiệu đến từ một số yếu tố độc đáo dễ nhận biết. Hoặc từ nhiều các yếu tố nhỏ lẻ với nhau, nhưng lại kết hợp tạo thành một tổng thể độc đáo, dễ ghi nhớ và không phải dấu hiệu bị loại trừ.

Qúy khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết: Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu theo quy định mới nhất.

2. Các trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt

Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2022, có 15 trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt cần ghi nhớ, cụ thể:

– Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn;

– Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;

– Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;

– Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

– Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật SHTT;

– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật SHTT;

– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

– Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

– Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;

–  Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng;

– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Do đó, trước khi đăng ký nhãn hiệu, quý khách hàng cần kiểm tra lại nhãn hiệu của mình có thuộc các trường hợp nêu trên hay không? Nếu có, thì chúng ta nên sửa đổi nhãn hiệu sao cho phù hợp để đáp ứng được các điều kiện bảo hộ.

Qúy khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết: 02 điều cần lưu ý khi thực hiện đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.

Mong rằng với những nội dung trên đây mà chúng tôi tổng hợp, sẽ giúp Qúy khách hàng có những thông tin cần thiết. Mọi vướng mắc hoặc cần sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Qúy khách có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0935.998.552 để được hỗ trợ kịp thời.

Chia sẻ trên mạng xã hội

Bình luận