Quy định về thời hạn hoạt động dự án đầu tư năm 2023

Dự án đầu tư hoạt động tại Việt Nam đều có thời hạn theo quy định của Pháp luật. Hết thời hạn này, Nhà đầu tư sẽ phải thực hiện việc gia hạn thời hạn hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư. Hãy cùng Luật ILBS Law tìm hiểu chi tiết về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư qua bài viết sau đây.

Cơ sở pháp lý:

Contents

1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định hiện nay

Theo quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư 2020, thời hạn cụ thể đối với từng dự án đầu tư được quy định như sau:

– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

–  Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.

–  Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.

Như vậy, thời hạn hoạt động tối đa của dự án đầu tư sẽ là 70 năm.

Lưu ý:

– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nêu trên sẽ được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu.

– Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.

2. Quy định về Gia hạn thời hạn hoạt động dự án đầu tư

2.1. Gia hạn thời hạn hoạt động dự án đầu tư

– Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định nêu trên, trừ các dự án đầu tư sau đây:

+  Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;

+  Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

Ngoài ra, căn cứ mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định thời hạn hoạt động, điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

2.2. Điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động dự án đầu tư

Trừ trường hợp pháp luật có quy định, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:

–  Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);

–  Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).

3. Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Khi dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động, Nhà đầu tư có thể thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư. Theo đó, Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

+  Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

+  Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

+  Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

+  Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

+  Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

+  Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

+  Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

+  Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

+  Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

+  Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

Qúy khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết: Thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư năm 2023.

Nội dung trên đây là phần thông tin của chúng tôi đến Qúy khách hàng về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Nếu có vướng mắc hoặc cần thực hiện dịch vụ gia hạn hoạt động dự án đầu tư, Qúy khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0935.998.552 để được hỗ trợ kịp thời.

Chia sẻ trên mạng xã hội

Bình luận