10/11/2022 In Kiến thức

Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con

Những nội dung bạn đọc cần biết về thủ tục đăng ký khai sinh (ĐKKS) kết hợp nhận cha, mẹ, con theo quy định pháp luật hiện hành.

Contents

Cơ sở pháp lý:

– Luật hộ tịch năm 2014;

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;

– Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

1. Điều kiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con

Khi ĐKKS cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục ĐKKS và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về Hộ tịch.

Tuy nhiên, để có thể thực hiện được đồng thời hai thủ tục này thì cần đáp ứng một số yêu cầu, điều kiện như sau:

– Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;

– Việc nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp.

– Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con

* Giấy tờ phải nộp:

– Tờ khai ĐKKS; Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu.

– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

* Giấy tờ phải xuất trình:

– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ĐKKS, nhận cha, mẹ, con.

– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền ĐKKS, nhận cha, mẹ, con.

3. Nơi nộp hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con

Người yêu cầu ĐKKS hợp nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục ĐKKS và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

4. Trình tự thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện như thế nào?

– Người có yêu cầu ĐKKS và nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

– Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.

Trên đây là nội dung về thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con. Nếu có thắc mắc về vấn đề này, Quý khách hãy liên hệ ILBS Lawyer & Partner qua số điện thoại: 0935.998.552 hoặc gửi đến email: ilbs.lawyer@gmail.comđể được giải đáp.

Chia sẻ trên mạng xã hội

Bình luận